- Đặc điểm:
- Hạt nhỏ, tròn, hàm lượng caffeine cao hơn Arabica.
- Hương vị đậm đà, hơi đắng, không có vị chua đặc trưng như Arabica.
- Cây Robusta chịu hạn tốt, khả năng kháng bệnh cao, phù hợp với khí hậu và đất đai ở Việt Nam.
- Khu vực trồng nhiều:
- Tây Nguyên là vùng trồng Robusta chính, chiếm khoảng 90% sản lượng cà phê của Việt Nam. Các tỉnh như Đắk Lắk, Lâm Đồng, Gia Lai, Đắk Nông, và Kon Tum đều có diện tích trồng Robusta lớn.
- Đặc điểm:
- Hạt dài, dẹt, hàm lượng caffeine thấp hơn Robusta.
- Hương vị tinh tế, chua nhẹ, phong phú với nhiều tầng hương thơm.
- Cây Arabica yêu cầu khí hậu mát mẻ, độ cao lớn và đất đai tơi xốp.
- Khu vực trồng nhiều:
- Các tỉnh phía Bắc như Sơn La, Điện Biên và các vùng cao nguyên ở Lâm Đồng (Đà Lạt, Cầu Đất) là nơi trồng Arabica chủ yếu. Mặc dù sản lượng không lớn như Robusta, Arabica vẫn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế cà phê của Việt Nam.
- Đặc điểm:
- Thay vì có hai hạt trong mỗi quả, cà phê Culi chỉ có một hạt duy nhất, tạo nên hình dáng tròn đều.
- Có thể là Robusta hoặc Arabica, nhưng hương vị thường đậm đà hơn, độc đáo và phong phú.
- Khu vực trồng nhiều:
- Culi không được trồng riêng lẻ mà thường được phân loại từ các giống cà phê Robusta và Arabica trong quá trình chế biến và sản xuất.
- Đặc điểm:
- Là một giống của Arabica, có hương vị đặc trưng, phong phú, được nhiều người sành cà phê ưa chuộng.
- Hạt cà phê Moka nhỏ hơn và khó trồng, yêu cầu điều kiện chăm sóc khắt khe.
- Khu vực trồng nhiều:
- Chủ yếu trồng ở Đà Lạt, Lâm Đồng, với điều kiện khí hậu và đất đai lý tưởng cho giống cà phê này.
Việt Nam trồng nhiều loại cà phê khác nhau, trong đó Robusta và Arabica là hai loại chính. Robusta chiếm phần lớn sản lượng và được trồng nhiều ở Tây Nguyên, trong khi Arabica được trồng ở các vùng cao nguyên phía Bắc và Đà Lạt. Moka và Culi cũng là những loại cà phê đặc sản được trồng và ưa chuộng tại Việt Nam.